LUẬT
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT GIÁO DỤC
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Nghị quyết số
51/2001/QH10;
Quốc hội ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật giáo dục số 38/2005/QH11.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật giáo dục.
1. Khoản 2 Điều 6 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Chương trình
giáo dục phải bảo đảm tính hiện đại, tính ổn định, tính thống nhất, tính thực
tiễn, tính hợp lý và kế thừa giữa các cấp học và trình độ đào tạo; tạo điều
kiện cho sự phân luồng, liên thông, chuyển đổi giữa các trình độ đào tạo, ngành
đào tạo và hình thức giáo dục trong hệ thống giáo dục quốc dân; là cơ sở bảo
đảm chất lượng giáo dục toàn diện; đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế".
2. Khoản 1 Điều 11 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi, phổ cập giáo dục tiểu học và phổ cập giáo
dục trung học cơ sở. Nhà nước quyết định kế hoạch phổ cập giáo dục, bảo đảm các
điều kiện để thực hiện phổ cập giáo dục trong cả nước."
3. Điều 13 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 13. Đầu tư cho giáo dục
Đầu tư cho giáo dục
là đầu tư phát triển. Đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là hoạt động đầu tư đặc
thù thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện và được ưu đãi đầu tư.
Nhà nước ưu tiên
đầu tư cho giáo dục; khuyến khích và bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp của tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài đầu tư cho giáo dục.
Ngân sách nhà nước
phải giữ vai trò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục."
4. Khoản 3 Điều 29 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành chương trình giáo dục phổ thông; duyệt và quyết
định chọn sách giáo khoa để sử dụng chính thức, ổn định, thống nhất trong giảng
dạy, học tập ở các cơ sở giáo dục phổ thông, bao gồm cả sách giáo khoa bằng chữ
nổi, bằng tiếng dân tộc và sách giáo khoa cho học sinh trường chuyên biệt, trên
cơ sở thẩm định của Hội đồng quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông
và sách giáo khoa; quy định tiêu chuẩn, quy trình biên soạn, chỉnh sửa chương
trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa; quy định nhiệm vụ, quyền hạn,
phương thức hoạt động, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu thành viên của Hội đồng
quốc gia thẩm định chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo chịu trách nhiệm về chất lượng chương trình giáo dục phổ thông
và sách giáo khoa."
5. Khoản 2 Điều 35 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Giáo trình
giáo dục nghề nghiệp cụ thể hóa các yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy
định trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành, nghề, trình độ đào
tạo của giáo dục nghề nghiệp, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục nghề
nghiệp.
Hiệu trưởng nhà
trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn;
duyệt giáo trình giáo dục nghề nghiệp để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập
chính thức trong cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên cơ sở thẩm định của Hội đồng
thẩm định giáo trình do Hiệu trưởng nhà trường, Giám đốc trung tâm dạy nghề
thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền
quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng giáo trình giáo
dục nghề nghiệp; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên soạn và duyệt
giáo trình sử dụng chung cho các cơ sở giáo dục nghề nghiệp."
6. Khoản 4 Điều 38
được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Đào tạo trình độ tiến sĩ được thực hiện trong bốn năm học đối
với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến ba năm học đối với người có
bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạo trình độ tiến sĩ có
thể được kéo dài hoặc rút ngắn theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào
tạo.
Nghiên cứu sinh
không có điều kiện theo học tập trung liên tục và được cơ sở giáo dục cho phép
vẫn phải có đủ lượng thời gian học tập trung theo quy định tại khoản này để
hoàn thành chương trình đào tạo trình độ tiến sĩ, trong đó có ít nhất một năm
theo học tập trung liên tục.".
7. Bổ sung khoản 5 Điều 38 như sau:
"5. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy
định cụ thể việc đào tạo trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng chuyên sâu cho
người đã tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt."
8. Khoản 2 Điều 41 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Giáo trình
giáo dục đại học cụ thể hóa yêu cầu về nội dung kiến thức, kỹ năng quy định
trong chương trình giáo dục đối với mỗi môn học, ngành học, trình độ đào tạo
của giáo dục đại học, đáp ứng yêu cầu về phương pháp giáo dục đại học.
Hiệu trưởng trường
cao đẳng, trường đại học tổ chức biên soạn hoặc tổ chức lựa chọn; duyệt giáo
trình giáo dục đại học để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chính thức
trong trường trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáo trình do Hiệu
trưởng thành lập để bảo đảm có đủ giáo trình giảng dạy, học tập.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo quy định việc biên soạn, lựa chọn, thẩm định, duyệt và sử dụng
giáo trình giáo dục đại học; quy định giáo trình sử dụng chung, tổ chức biên
soạn và duyệt giáo trình sử dụng chung cho các trường cao đẳng và các trường đại
học."
9. Điểm b khoản 1 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Đại học,
trường đại học, học viện (gọi chung là trường đại học) đào tạo trình độ cao
đẳng, trình độ đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ khi được Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép.
Viện nghiên cứu
khoa học đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ
thạc sĩ khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép."
10. Khoản 2 Điều 42 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Trường đại
học, viện nghiên cứu khoa học được phép đào tạo trình độ tiến sĩ khi bảo đảm
các điều kiện sau đây:
a) Có đội ngũ giáo
sư, phó giáo sư, tiến sĩ đủ số lượng, có khả năng xây dựng, thực hiện chương
trình đào tạo và tổ chức hội đồng đánh giá luận án;
b) Có cơ sở vật chất,
trang thiết bị bảo đảm đáp ứng yêu cầu đào tạo trình độ tiến sĩ;
c) Có kinh nghiệm
trong công tác nghiên cứu khoa học; đã thực hiện những nhiệm vụ nghiên cứu
thuộc đề tài khoa học trong các chương trình khoa học cấp nhà nước hoặc thực
hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học có chất lượng cao được công bố trong nước
và ngoài nước; có kinh nghiệm trong đào tạo bồi dưỡng những người làm công tác
nghiên cứu khoa học."
11. Khoản 6 Điều 43 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"6. Bộ trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ quy
định văn bằng công nhận trình độ kỹ năng thực hành, ứng dụng cho những người
được đào tạo chuyên sâu sau khi tốt nghiệp đại học ở một số ngành chuyên môn
đặc biệt."
12. Bổ sung điểm c khoản 1 Điều 46 như sau:
"c) Trung tâm
ngoại ngữ, tin học do tổ chức, cá nhân thành lập."
13. Khoản 3 Điều 46 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Trung tâm
giáo dục thường xuyên thực hiện các chương trình giáo dục thường xuyên quy định
tại khoản 1 Điều 45 của Luật này, không thực hiện chương trình giáo dục để cấp
văn bằng giáo dục nghề nghiệp và văn bằng giáo dục đại học. Trung tâm học tập
cộng đồng thực hiện các chương trình giáo dục quy định tại điểm a và điểm b
khoản 1 Điều 45 của Luật này. Trung tâm ngoại ngữ, tin học thực hiện các chương
trình giáo dục quy định tại điểm c khoản 1 Điều 45 của Luật này về ngoại ngữ,
tin học."
14. Khoản 2 Điều 48 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Nhà trường
trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc mọi loại hình đều được thành lập theo
quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục. Nhà nước
tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục
quốc dân.
Điều kiện, thủ tục
và thẩm quyền thành lập hoặc cho phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục,
đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường được quy
định tại các điều 50, 50a, 50b và Điều 51 của Luật này."
15. Điều 49 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 49. Trường của cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân
1. Trường của cơ
quan nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụ
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Trường của lực lượng vũ trang nhân dân có
nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp và
công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước về
nhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.
2. Trường của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, lực lượng vũ trang
nhân dân là cơ sở giáo dục của hệ thống giáo dục quốc dân theo quy định tại
Điều 36 và Điều 42 của Luật này nếu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã
hội, tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật giáo dục và Điều lệ nhà trường
ở mỗi cấp học và trình độ đào tạo, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép
hoạt động giáo dục và thực hiện chương trình giáo dục để cấp văn bằng, chứng
chỉ của hệ thống giáo dục quốc dân.
3. Chính phủ quy
định cụ thể về trường của cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính
trị - xã hội, lực lượng vũ trang nhân dân."
16. Điều 50 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 50. Điều kiện thành lập nhà trường và điều
kiện để được cho phép hoạt động giáo dục
1. Nhà trường được
thành lập khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có Đề án thành
lập trường phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch mạng
lưới cơ sở giáo dục đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt;
b) Đề án thành lập
trường xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, chương trình và nội dung giáo dục; đất
đai, cơ sở vật chất, thiết bị, địa điểm dự kiến xây dựng trường, tổ chức bộ
máy, nguồn lực và tài chính; phương hướng chiến lược xây dựng và phát triển nhà
trường.
2. Nhà trường được
phép hoạt động giáo dục khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Có quyết định
thành lập hoặc quyết định cho phép thành lập nhà trường;
b) Có đất đai,
trường sở, cơ sở vật chất, thiết bị đáp ứng yêu cầu hoạt động giáo dục;
c) Địa điểm xây
dựng trường bảo đảm môi trường giáo dục, an toàn cho người học, người dạy và
người lao động;
d) Có chương trình
giáo dục và tài liệu giảng dạy học tập theo quy định phù hợp với mỗi cấp học và
trình độ đào tạo;
đ) Có đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý đạt tiêu chuẩn, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu bảo
đảm thực hiện chương trình giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục;
e) Có đủ nguồn lực
tài chính theo quy định để bảo đảm duy trì và phát triển hoạt động giáo dục;
g) Có quy chế tổ
chức và hoạt động của nhà trường.
3. Trong thời hạn
quy định, nếu nhà trường có đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều này thì
được cơ quan có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục; hết thời hạn quy định,
nếu không đủ điều kiện thì quyết định thành lập hoặc quyết định cho phép thành
lập bị thu hồi.
4. Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho phép hoạt động giáo dục đối với
trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý
nhà nước về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể điều kiện thành lập, cho
phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo
khác."
17. Bổ sung Điều 50a và Điều 50b như sau:
"Điều 50a. Đình chỉ hoạt động giáo dục
1. Nhà trường bị
đình chỉ hoạt động giáo dục trong những trường hợp sau đây:
a) Có hành vi gian
lận để được cho phép hoạt động giáo dục;
b) Không bảo đảm
một trong các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 50 của Luật này;
c) Người cho phép
hoạt động giáo dục không đúng thẩm quyền;
d) Không triển khai
hoạt động giáo dục trong thời hạn quy định kể từ ngày được phép hoạt động giáo
dục;
đ) Vi phạm quy định
của pháp luật về giáo dục bị xử phạt vi phạm hành chính ở mức độ phải đình chỉ;
e) Các trường hợp
khác theo quy định của pháp luật.
2. Quyết định đình
chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường phải xác định rõ lý do đình chỉ, thời
hạn đình chỉ, biện pháp bảo đảm quyền lợi của nhà giáo, người học và người lao
động trong trường. Quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục đối với nhà trường
phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Sau thời hạn
đình chỉ, nếu nguyên nhân dẫn đến việc đình chỉ được khắc phục thì người có
thẩm quyền quyết định đình chỉ ra quyết định cho phép nhà trường hoạt động giáo
dục trở lại.
Điều 50b. Giải thể nhà trường
1. Nhà trường bị
giải thể trong những trường hợp sau đây:
a) Vi phạm nghiêm trọng
quy định về quản lý, tổ chức và hoạt động của nhà trường;
b) Hết thời hạn
đình chỉ hoạt động giáo dục mà không khắc phục được nguyên nhân dẫn đến việc
đình chỉ;
c) Mục tiêu và nội
dung hoạt động trong quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập trường không
còn phù hợp với nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội;
d) Theo đề nghị của
tổ chức, cá nhân thành lập trường.
2. Quyết định giải
thể nhà trường phải xác định rõ lý do giải thể, các biện pháp bảo đảm quyền lợi
của nhà giáo, người học và người lao động trong trường. Quyết định giải thể nhà
trường phải được công bố công khai trên các phương tiện thông tin đại
chúng."
18. Điều 51 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 51. Thẩm quyền, thủ tục thành lập hoặc cho
phép thành lập; cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục; sáp
nhập, chia, tách, giải thể nhà trường
1. Thẩm quyền thành
lập trường công lập và cho phép thành lập trường dân lập, trường tư thục được
quy định như sau:
a) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp huyện quyết định đối với trường mầm non, trường mẫu giáo, trường
tiểu học, trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;
b) Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân cấp tỉnh quyết định đối với trường trung học phổ thông, trường phổ
thông dân tộc nội trú, trường trung cấp thuộc tỉnh;
c) Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ quyết định đối với trường trung cấp trực thuộc;
d) Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định đối với trường cao đẳng, trường dự bị đại học;
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quyết định đối với trường cao đẳng
nghề;
đ) Thủ tướng Chính
phủ quyết định đối với trường đại học.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép hoạt động giáo dục đối với cơ sở giáo dục đại học.
Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về dạy nghề quy định thẩm
quyền cho phép hoạt động giáo dục đối với nhà trường ở các cấp học và trình độ
đào tạo khác.
3. Người có thẩm
quyền thành lập hoặc cho phép thành lập nhà trường thì có thẩm quyền thu hồi
quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập, quyết định sáp nhập, chia, tách,
giải thể nhà trường. Người có thẩm quyền cho phép hoạt động giáo dục thì có
thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động giáo dục.
4. Thủ tướng Chính
phủ quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành lập, cho phép hoạt động
giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia, tách, giải thể trường
đại học. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước
về dạy nghề theo thẩm quyền quy định cụ thể thủ tục thành lập, cho phép thành
lập, cho phép hoạt động giáo dục, đình chỉ hoạt động giáo dục, sáp nhập, chia,
tách, giải thể nhà trường ở các cấp học và trình độ đào tạo khác."
19. Khoản 1 Điều 58 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"1. Công bố
công khai mục tiêu, chương trình giáo dục, nguồn lực và tài chính, kết quả đánh
giá chất lượng giáo dục và hệ thống văn bằng, chứng chỉ của nhà trường.
Tổ chức giảng dạy,
học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục;
xác nhận hoặc cấp văn bằng, chứng chỉ theo thẩm quyền".
20. Điểm b khoản 1 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"b) Trung tâm
kỹ thuật tổng hợp - hướng nghiệp; trung tâm dạy nghề; trung tâm giáo dục thường
xuyên; trung tâm học tập cộng đồng; trung tâm ngoại ngữ, tin học."
21. Điểm c khoản 1 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"c) Viện
nghiên cứu khoa học được đào tạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học
đào tạo trình độ thạc sĩ."
22. Khoản 2 Điều 69 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Viện
nghiên cứu khoa học, khi được Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo cho phép phối
hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ có trách nhiệm ký hợp đồng với
trường đại học để tổ chức đào tạo."
23. Khoản 3 Điều 70 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"3. Nhà giáo
giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp
trình độ sơ cấp nghề, trung cấp nghề, trung cấp chuyên nghiệp gọi là giáo viên.
Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục đại học, trường cao đẳng nghề gọi là giảng
viên."
24. Điều 74 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 74. Thỉnh giảng
1. Thỉnh giảng là
việc một cơ sở giáo dục mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tại khoản 2 Điều 70
của Luật này đến giảng dạy. Người được cơ sở giáo dục mời giảng dạy được gọi là
giáo viên thỉnh giảng hoặc giảng viên thỉnh giảng.
2. Giáo viên thỉnh
giảng, giảng viên thỉnh giảng phải thực hiện các nhiệm vụ quy định tại Điều 72
của Luật này. Giáo viên thỉnh giảng, giảng viên thỉnh giảng là cán bộ, công
chức phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.
3. Khuyến khích
việc mời nhà giáo, nhà khoa học trong nước, nhà khoa học là người Việt Nam định
cư ở nước ngoài và người nước ngoài đến giảng dạy tại các cơ sở giáo dục theo
chế độ thỉnh giảng."
25. Điều 78 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 78. Cơ sở giáo dục thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục
1. Cơ sở giáo dục
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo bao gồm trường sư phạm, cơ sở
giáo dục có khoa sư phạm, cơ sở giáo dục được phép đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo.
2. Trường sư phạm
do Nhà nước thành lập để đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Trường sư phạm được ưu tiên trong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ
quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, ký túc xá và bảo đảm kinh phí đào tạo.
Trường sư phạm có trường thực hành hoặc cơ sở thực hành.
3. Cơ sở giáo dục
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục bao gồm cơ sở
giáo dục đại học có khoa quản lý giáo dục, cơ sở giáo dục được phép đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ quản lý giáo dục.
4. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo cho phép cơ sở giáo dục được đào tạo bồi dưỡng nhà giáo,
cán bộ quản lý giáo dục."
26. Điều 81 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 81. Tiền lương
Nhà giáo được hưởng
tiền lương, phụ cấp ưu đãi theo nghề, phụ cấp thâm niên và các phụ cấp khác
theo quy định của Chính phủ."
27. Khoản 4 Điều 100 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"4. Uỷ ban
nhân dân các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện quản lý
nhà nước về giáo dục theo phân cấp của Chính phủ, trong đó có việc quy hoạch
mạng lưới cơ sở giáo dục; kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục của các
cơ sở giáo dục trên địa bàn; có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ
nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập
thuộc phạm vi quản lý; phát triển các loại hình trường, thực hiện xã hội hoá -
giáo dục; bảo đảm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu
quả giáo dục tại địa phương."
28. Khoản 2 Điều 101 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"2. Học phí,
lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ,
sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức,
cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác
của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích
các tổ chức, cá nhân tài trợ, ủng hộ để phát triển sự nghiệp giáo dục. Không
được lợi dụng việc tài trợ, ủng hộ cho giáo dục để ép buộc đóng góp tiền hoặc
hiện vật."
29. Bổ sung khoản 4 Điều 108 như sau:
"4. Thủ tướng
Chính phủ quy định cụ thể việc công dân Việt Nam ra nước ngoài giảng dạy, học
tập, nghiên cứu khoa học và trao đổi học thuật; việc hợp tác về giáo dục với tổ
chức, cá nhân nước ngoài và người Việt Nam định cư ở nước ngoài."
30. Điều 109 được sửa đổi, bổ sung như sau:
"Điều 109. Khuyến khích hợp tác về giáo dục với
Việt Nam
1. Tổ chức, cá nhân
nước ngoài, tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước
Việt Nam khuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ,
hợp tác, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được
bảo hộ các quyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế
mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Hợp tác về giáo
dục với Việt Nam phải bảo đảm giáo dục người học về nhân cách, phẩm chất và
năng lực công dân; tôn trọng bản sắc văn hoá dân tộc; thực hiện mục tiêu giáo
dục, yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phù hợp với mỗi cấp học, trình
độ đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân; hoạt động giáo dục phù hợp với quy
định của pháp luật Việt Nam.
3. Các hình thức
hợp tác, đầu tư của nước ngoài về giáo dục tại Việt Nam bao gồm:
a) Thành lập cơ sở
giáo dục;
b) Liên kết đào
tạo;
c) Thành lập văn
phòng đại diện;
d) Các hình thức
hợp tác khác.
4. Chính phủ quy
định cụ thể về hợp tác, đầu tư của nước ngoài trong lĩnh vực giáo dục."
31. Bổ sung Mục 3a Chương VII như sau:
"Mục 3a
KIỂM ĐỊNH CHẤT
LƯỢNG GIÁO DỤC
Điều 110a. Nội dung quản lý nhà nước về kiểm định chất
lượng giáo dục
1. Ban hành quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục; quy trình và chu kỳ kiểm định
chất lượng giáo dục ở từng cấp học và trình độ đào tạo; nguyên tắc hoạt động,
điều kiện và tiêu chuẩn của tổ chức, cá nhân hoạt động kiểm định chất lượng
giáo dục; cấp phép hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; cấp, thu hồi giấy
chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục.
2. Quản lý hoạt
động kiểm định chương trình giáo dục và kiểm định cơ sở giáo dục.
3. Hướng dẫn các tổ
chức, cá nhân và cơ sở giáo dục thực hiện đánh giá, kiểm định chất lượng giáo
dục.
4. Kiểm tra, đánh
giá việc thực hiện các quy định về kiểm định chất lượng giáo dục.
Điều 110b. Nguyên tắc kiểm định chất lượng giáo dục
Việc kiểm định chất
lượng giáo dục phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:
1. Độc lập khách
quan, đúng pháp luật.
2. Trung thực, công
khai, minh bạch.
Điều 110c. Tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục
1. Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục bao gồm:
a) Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục do Nhà nước thành lập;
b) Tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục do tổ chức, cá nhân thành lập.
2. Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo quyết định thành lập hoặc cho phép thành lập tổ chức kiểm
định chất lượng giáo dục; quy định điều kiện thành lập và giải thể, nhiệm vụ,
quyền hạn của tổ chức kiểm định chất lượng giáo dục."
Điều 2.
Luật này có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 7 năm 2010.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 6 thông
qua ngày 25 tháng 11 năm 2009.
|
CHỦ
TỊCH QUỐC HỘI
(đã ký)
Nguyễn Phú Trọng
|